Thứ Năm, 21 tháng 8, 2014

Hướng dẫn thủ tục ly hôn tại tòa án


Hướng dẫn thủ tục ly hôn tại tòa án

Các tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm: 
 
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;
5. Tranh chấp về cấp dưỡng;
6. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
 
Các yêu cầu về hôn nhân và gia đình sau thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
 
1. Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật;
2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
3. Yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;
5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;
6. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
7. Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
 
Hồ sơ cần thiết: 
 
Hồ sơ khởi kiện ly hôn bao gồm:
 
1. Đơn xin ly hôn Nếu hai người thuận tình ly hôn thì đơn ly hôn do cả hai vợ chồng cùng ký, trường hợp vợ hoặc chồng ở nước ngoài thì phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước đó;
2. CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
3. Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao có chứng thực);
4. Giấy khai sinh con, nếu có con (bản sao có chứng thực);
5. Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản);
6. Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã xóa tên trong hộ khẩu;
7. Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
 
Lưu ý: Các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt theo quy định trước khi nộp và nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu.
 
Án phí
 
Án phí phải đóng: Án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng (nếu không tranh chấp về tài sản) 
HÃY LIÊN LẠC VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CỤ THỂCÔNG TY LUẬT TRIỆU SƠNSố 36 Nguyễn Khang - Yên Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội.
Mobile: (+84)91 277 2008, Email:luatdansu.net@gmail.com.

Tranh chấp quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn


Hai người nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
 
 
Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình quy định việc áp dụng khoản 1 Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình, các trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ sau ngày 1/1/2001 mà không đăng ký kết hôn “đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản, toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
 
Như vậy, theo quy định của pháp luật nếu muốn chấm dứt quan hệ “nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn”, một trong hai bên có thể yêu cầu toà án giải quyết.
Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng, đồng thời giải quyết phần con chung và tài sản chung theo quy định tại khoản 2 và 3 của Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình.
Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật được quy định: Quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn, tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được yêu cầu Toà án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.
Việc chăm sóc, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn được quy định tại điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình như sau: sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 9 tuổi trở lên phải xem xét nguyện vọng của con. Về nguyên tắc, con dưới 3 tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.
Để được nuôi con, các bạn có thể thỏa thuận với chồng hoặc vợ về việc mình nuôi con sau ly hôn. Nếu không được, yêu cầu tòa án xem xét trên cơ sở pháp luật để phân định quyền nuôi con.
HÃY LIÊN LẠC VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CỤ THỂCÔNG TY LUẬT TRIỆU SƠNSố 36 Nguyễn Khang - Yên Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội.
Mobile: (+84)91 277 2008, Email:luatdansu.net@gmail.com.

Tranh chấp tài sản khi ly hôn


Tranh chấp tài sản khi ly hôn là tranh chấp diễn ra phổ biến và gay gắt nhất trong quan hệ hôn nhân. Thực tế cho thấy, các tranh chấp về tài sản đều khá phức tạp trong các vấn đề:
 
1. Xác định tài sản là nhà đất thuộc sở hữu chung:
 
Thực tiễn xét xử cho thấy, nhiều trường hợp tài sản là nhà, đất được Tòa án chia cho vợ, chồng không phải tài sản chung mà là tài sản được cho tặng riêng trong thời kì hôn nhân nhưng Tòa án vẫn tiến hành thủ tục chia mỗi người được hưởng một nửa theo quy định của Luật hôn nhân gia đình với lý do đương sự không đưa ra được căn cứ chứng minh cho việc tặng, cho nhà đất. Sai sót này dẫn đến việc lấy tài sản của người này chia cho người khác. Ngoài ra việc định giá nhà đất không đúng và chỉ phân chia hiện vật cho một bên là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng khiếu kiện kéo dài. Cá biệt, có một số vụ án giá nhà đất vẫn được định theo khung giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có đất tranh chấp; việc định giá không có đủ các đương sự; thành phần Hội đồng định giá không đúng theo quy định của pháp luật.
 
2. Xác định khối tài sản chung không phải là nhà đất và việc phân chia hiện vật cho các bên:
 
Khối tài sản chung của vợ, chồng khó xác định được do sống chung với gia đình chồng hoặc vợ: Có những vụ án tài sản chung của vợ chồng và gia đình gồm nhiều thành viên sống chung và có nhiều loại tài sản nhưng vợ chồng không có công sức gì nhưng lại được chia phần tài sản lớn, dẫn tới tranh chấp.
 
Việc phân chia hiện vật cho các bên cũng gặp nhiều khó khăn nếu không xác định được nhu cầu sử dụng thực tế của mỗi bên tránh dẫn tới hậu quả tài sản của người này được chia nhưng người kia mới có nhu cầu sử dụng thực sự và ngược lại nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
 
 
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên tư vấn giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn, đại diện bảo vệ khách hàng trong nhiều vụ việc hôn nhân và gia đình, TRIEUSONLAW luôn đem đến cho quý khách hàng một dịch vụ hoàn hảo, chuyên nghiệp theo đúng cam kết
HÃY LIÊN LẠC VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CỤ THỂCÔNG TY LUẬT TRIỆU SƠNSố 36 Nguyễn Khang - Yên Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội.
Mobile: (+84)91 277 2008, Email:luatdansu.net@gmail.com.

Thủ tục đơn phương ly hôn


Đơn phương Ly hôn là việc một trong hai vợ chồng yêu cầu Tòa án công nhận được chấm dứt quan hệ hôn nhân

1. Hồ sơ khởi kiện xin ly hôn gồm có:

- Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa án);
 
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
 
- Sổ hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân (bản sao có chứng thực);
 
- Giấy khai sinh của con (bản sao - nếu có);
 
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao có chứng thực);
 
- Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện

 2. Trình tự thủ tục đơn phương xin ly hôn

Bước 1: Nguyên đơn (người chồng hoặc người vợ) gửi hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn (người vợ hoặc người chồng) đang cư trú, làm việc;
 
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ của nguyên đơn, Tòa án xem xét nếu đã đúng thẩm quyền, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
 
Bước 3: Nguyên đơn tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
 
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

3. Thời gian giải quyết Thời hạn chuẩn bị xét xử:

Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án; Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
HÃY LIÊN LẠC VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CỤ THỂCÔNG TY LUẬT TRIỆU SƠNSố 36 Nguyễn Khang - Yên Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội.
Mobile: (+84)91 277 2008, Email:luatdansu.net@gmail.com

Thứ Hai, 18 tháng 8, 2014

Thủ tục yêu cầu thuận tình ly hôn


Thuận tình ly hôn: Là trường hợp mà cả hai vợ chồng cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân và được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn của vợ chồng Trường hợp yêu cầu thuận tình ly hôn Tòa án giải quyết theo trình tự và thủ tục như sau:
 

1. Điều kiện để Tòa án giải quyết thuận tình ly hôn.

 
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu xin ly hôn thì Tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải. Khi Tòa án hòa giải không thành, Tòa án lập biên bản về việc thuận tình xin ly hôn và hòa giải không thành. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
 
a. Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản.
b. Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
c. Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con. Quyết định công nhận đồng thuận ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm. Trong trường hợp hòa giải tại Tòa mà không thỏa thuận được một trong các điều kiện trên thì Tòa án sẽ lập biên bản về việc hòa giải không thành. Trong đó nêu rõ những vấn đề hai bên không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
 

2. Hồ sơ, thủ tục ly hôn thuận tình gồm:

 
a. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
b. Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
c. Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
d. Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
e. Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
 

3. Thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn:

 
Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi thường trú, tạm trú chung của vợ, chồng hoặc nơi thường trú, tạm trú của vợ hoặc chồng trong trường hợp không cùng nơi thường trú, tạm trú và hai bên có thỏa thuận.
 

4. Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn:

 
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
HÃY LIÊN LẠC VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CỤ THỂCÔNG TY LUẬT TRIỆU SƠNSố 36 Nguyễn Khang - Yên Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội.
Mobile: (+84)91 277 2008, Email:luatdansu.net@gmail.com.

Khởi kiện Ly hôn có yếu tố nước ngoài

Khởi kiện Ly hôn có yếu tố nước ngoài


Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự khởi kiện ly hôn có yếu tố nước ngoài là thủ tục giải quyết vụ án ly hôn trong đó hai bên vợ chồng không thỏa thuận được với nhau tất cả hoặc một trong các vấn đề về quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con chung và phân chia tài sản chung vợ chồng.
Ở Việt Nam, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, ký kết. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
 
Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
 
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự khởi kiện ly hôn có yếu tố nước ngoài là thủ tục giải quyết vụ án ly hôn trong đó hai bên vợ chồng không thỏa thuận được với nhau tất cả hoặc một trong các vấn đề về quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con chung và phân chia tài sản chung vợ chồng.

Trình tự thủ tục khởi kiện ly hôn có yếu tố nước ngoài:

- Đơn xin ly hôn phải có các nội dung chính như sau:
 
+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
 
+ Tên tòa án nhận đơn khởi kiện;
 
+ Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
 
+ Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
 
+ Tên, địa chỉ của người bị kiện;
 
+ Tên, địa chỉ của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, nếu có;
 
+ Những vấn đề cụ thể yêu cầu tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan;
 
+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
 
+ Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
 
+ Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
 
+ Chữ ký (điểm chỉ) của nguyên đơn. Đơn xin ly hôn do bên không có quốc tịch Việt Nam làm và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự rồi chuyển về cho bên có quốc tịch Việt Nam ký. Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn.
 
- Hồ sơ khởi kiện ly hôn có yếu tố nước ngoài:
 
+ Đơn xin ly hôn;
 
+ Giấy chứng nhận kết hôn (bản gốc). Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc có thể thay thế bằng bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp;
 
+ Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm: Giấy chứng minh nhân dân (bản sao chứng thực); Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao chứng thực);
 
+ Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài hoặc đang thường trú ở nước ngoài: Hộ chiếu (bản sao chứng thực) hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự; Đơn xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Việt Nam đã được hợp pháp hóa lãnh sự; Đơn cam kết không kháng cáo đã được hợp pháp hóa lãnh sự; Giấy ủy quyền đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
 
+ Giấy khai sinh của con chung (bản sao chứng thực);
 
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: TAND cấp tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú của đương sự tại Việt Nam;
 
- Thời hạn giải quyết khởi kiện ly hôn có yếu tố nước ngoài: Sau khi nhận được Đơn xin ly hôn , Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí là 200.000 (nếu không có tranh chấp về tài sản).
 
Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
 
Tòa án thụ lý vụ án ly hôn kể từ khi nhận được biên lai này. Đối với trường hợp giải quyết vụ án ly hôn thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng. Nếu vụ án có tính chất phức tạp thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng.
 
Trong thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn Tòa án sẽ ra một trong các quyết định sau: Quyết định tạm đình chỉ vụ án, Quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
 
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. 
 
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên tư vấn giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn, đại diện bảo vệ khách hàng trong nhiều vụ việc hôn nhân và gia đình, TRIEUSONLAW luôn đem đến cho quý khách hàng một dịch vụ hoàn hảo, chuyên nghiệp theo đúng cam kết 
 

HÃY LIÊN LẠC VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CỤ THỂCÔNG TY LUẬT TRIỆU SƠNSố 36 Nguyễn Khang - Yên Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội.
Mobile: (+84)91 277 2008, Email:luatdansu.net@gmail.com.